Thực hiện Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 25/3/2024 của UBND quận Ngô Quyền về việc phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024, trường Mầm non Sao Sáng 4 tuyên truyền phòng, chống 1 số dịch bệnh như sau:
- Bệnh sởi:
1. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh sởi do vi rút sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên, virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, gây viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hoá và các phát ban đặc hiệu.
2. Đường lây:
Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp.
3.Triệu chứng của bệnh sởi:
a.Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.
b. Thời kì khởi phát:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5oC - 40oC, nhức đầu, mệt mỏi …
- Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
+ Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
+ Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm
+ Tiêu hoá: Nôn, đi ngoài phân lỏng.
- Có hạt nội bang: Trên nền niêm mạc má viêm đỏ nổi lên những chấm trắng nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
c. Thời kì toàn phát:
- Sốt cao 39oC - 40oC, có thể mê sảng co giật, ho nhiều, viêm nhiễm và xuất tiết đường hô hấp, chảy nước mắt.
- Phát ban với đặc điểm:
+ Là ban rát sẩn, màu đỏ, hồng hay tía. Hình tròn hoặc hình bầu dục, to bằng hạt đậu, hay cánh bèo tấm, sờ vào mềm, mịn như sờ vào tấm vải nhung, giữa các ban sởi có khoảng da lành.
4. Biến chứng:
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm lượng vitamin A, do đó có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
- Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Thần kinh: Viêm não sau sởi
- Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
- Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ, được phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó khăn
- Chảy mủ mắt.
5. Phòng bệnh:
- Phát hiện sớm và cách ly người bị sởi.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, đặc biệt sát khuẩn mũi, họng hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường bằng nước muối.
- Thực hiện vệ sinh môi trường sống, đảm bảo nhà cửa sạch sẽ và thông thoáng.
II. Bệnh tay - chân - miệng:
1. Bệnh tay – chân – miệng là gì?
- Tay- chân- miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính . Bệnh lây theo đường tiêu hoá và dễ phát triển thành dịch.
- Bệnh do vi rút gây ra, hiện chưa có vắc xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
2. Những biểu hiện chính của bệnh tay - chân - miệng?
- Bệnh biểu hiện ban đầu bằng sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, nổi mụn nước.
- Mụn nước trong miệng thường thấy ở lợi, lưỡi và mặt trong của má .
- Mụn nước cũng xuất hiện ở da, thường thấy ở lòng ban tay, lòng bàn chân…
3. Bệnh tay - chân - miệng lây truyền như thế nào?
Bệnh lây trực tiếp từ người sang người:
- Qua trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, mụn nước bị vỡ..
- Qua đường tiêu hóa do ăn uống phải thực phẩm chứa vi rút.
4. Cách phòng bệnh:
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh các bạn cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Rửa tay nhiều lần trong ngày bằng xà phòng và nước sạch nhất là trước khi ăn và sau khi vệ sinh.
- Ăn chín uống chín, dùng riêng thìa, bát.
- Thu gom, xử lý phân và chất thải đúng nơi quy định.
- Không được chọc vỡ các mun nước, bọng nước trên da.
5. Nên làm gì khi bị mắc bệnh:
- Khi các bạn thấy sốt và xuất hiện nốt phỏng ở bàn tay, bàn chân hoặc niêm mạc miệng, cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Khi bị bệnh phải nghỉ học, hạn chế tiếp súc với người khác.
- Không làm vỡ các nốt phỏng để tránh nhiễm trùng và lây lan bệnh.
- Hạn chế vận động, tăng cường dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng mềm.
III. Bệnh sốt xuất huyết:
1. Nguyên nhân gây bệnh SXH :
- Bệnh SHX là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra, lây qua đường trung gian do muỗi vằn truyền bệnh ( muỗi vằn có tên khoa học là Ades aegypty ), đây là loại sống ở những nơi bùn lầy, nước đọng, chúng sống quanh vùng đông dân cư hoặc các nơi ẩm thấp kém vệ sinh.
- Bệnh thường xảy ra vào đàu mùa mưa, cao điểm vào khoảng tháng 6 đến tháng 10 âm lịch và giảm dần vào cuối năm. Bệnh sốt xuất huyết có thể gặp ở tất cả lứa tuổi. nhưng thường gặp nhất là lứa tuổi 5-15.
- Đặc điểm của muỗi truyền bệnh SXH như sau: muỗi màu đen, chân và thân có những đốm trắng, thường được gọi là muỗi vằn và thường đốt vào ban ngày mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối.
2. Triệu chứng:
- Sốt cao đột ngột, liên tục kéo dài từ 2 đến 7 ngày
- Xuất huyết dưới dạng chấm màu đỏ rải rác trên da
- Mệt mỏi, đau cơ, nhứt khớp, chán ăn, đau bụng, chảy máu cam.
Nếu để bệnh tiến triển nặng: sốt cao 39 đến 40 độ. Kèm theo nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc máu sẽ dẫn tới trụy mạch ( có nghĩa là huyết áp không đo được và không bắt được mạch ) dẫn tới tử vong.
3. Cách phòng bệnh:
Hiện nay chưa có vacxin và thuốc đặc hiệu để phòng bệnh. Cách phòng bệnh tốt nhất hiện nay là đảm bảo các điều kiện vệ sinh sạch sẽ như:
- Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt muỗi, bọ gậy bằng cách: đậy kín tất cả các vật dụng chứa nước ăn uống sinh hoạt như bể, chum vại, lu, thạp đựng nước.
- Thả cá vào bể, giếng, chum vại để diệt bọ gậy
- Thu gom hủy các vật dụng phế thải xung quanh nha như: chai, lọ, vỏ dừa…. dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chúa nước khi không dùng đến.
- Khi xảy ra dịch cần tăng cường các biện pháp chống dịch, làm giảm nhanh mật độ muỗi trong cộng đồng bằng cách phun hóa chất diệt muỗi.
* Phòng muỗi đốt:
- Mặc quần áo dài tay che kín tay chân, ngủ trong màn kể cả ban ngày
- Dùng binh xịt muỗi, vợt điện diệt muỗi …
- Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Cho người bệnh SXH nằm trong màn, tránh muỗi đốt để không lây bệnh sang người khác.
IV. Sốt Virút:
Sốt virút là bệnh lây truyền qua đường hô hấp, bệnh thường gặp ở trẻ em và phụ nữ mang thai, những người có sức đề kháng kém.
Hiện nay dịch bệnh sốt vi rút là loại bệnh đang phổ biến trong trường học và trong cộng đồng, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng: trụy tim mạch, nhiễm khuẩn…..
* Đường lây truyền: bệnh lây truyền qua đường hô hấp, qua dịch tiết mũi họng, do tiếp xúc với người mang bệnh trong khi nói chuyện, ho, hắt hợi thì bắn nước bọt sang người lành và gây bệnh.
* Triệu chứng của bệnh sốt virút
- Sốt cao: Đây là biểu hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virus, thường từ 38 đến 39 độ C, thậm chí 40-41 độ C. Trong cơn sốt, trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol... Khi hạ sốt, trẻ lại tỉnh táo, chơi bình thường.
- Đau mỏi toàn thân: Ở trẻ lớn thì đau cơ bắp nên trẻ thường kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ có thể quấy khóc.
- Đau đầu: Một số trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật vã.
- Viêm long đường hô hấp: Các biểu hiện của viêm long đường hô hấp như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, họng đỏ...
- Rối loạn tiêu hóa: Thường xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt do virus đường tiêu hóa, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu, chất nhầy.
- Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ thường sưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy.
- Phát ban: Thường xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.
- Viêm kết mạc: Kết mạc có thể đỏ, có dử mắt, chảy nước mắt.
- Nôn: Có thể trẻ nôn nhiều lần nhưng thường xuất hiện sau khi ăn, không có các biểu hiện nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng trên thường xuất hiện rất rầm rộ và sau 3-5 ngày sẽ giảm dần rồi mất đi, trẻ trở lại khỏe mạnh.
* Phòng bệnh.
- Sốt virus là bệnh dễ lây, nhất là trong gia đình và trường học. Nên hạn chế tiếp xúc với người bị sốt.
- Đeo khẩu trang khi đi ra đường, giữ vệ sinh cá nhân thật tốt.
- Khi HS bị sốt, nếu đang đi học, cần cho trẻ nghỉ học cho đến khi hết sốt, tránh lây cho các bạn khác.
- Vệ sinh sạch sẽ, nhỏ mắt, mũi bằng nước muối sinh lý tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.Ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Hạn chế dùng điều hòa nhiệt độ, giữ vệ sinh ăn uống cho bé.
- Sốt virus chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Để hạ sốt, thường dùng paracetamol liều 10 mg/kg, 6 giờ một lần.
V. Cúm mùa
- Trẻ em là nhóm mắc căn bệnh này nhiều do sức đề kháng chưa hoàn thiện khiến vi rút cúm dễ dàng gây bệnh. Trong cúm, mầm bệnh là các vi rút cúm lây trực tiếp do tiếp xúc, giao tiếp hàng ngày, đặc tính vi rút là sinh sôi nảy nở nhanh nên có số lượng ồ ạt tấn công cơ thể, nhất là những trẻ có hệ miễn dịch yếu.
- Triệu chứng: thường thấy như sốt nhẹ, có thể ớn lạnh, đau đầu, chóng mặt, ho, đau họng, nghẹt mũi, chán ăn, đặc biệt là hắt hơi nhiều và chảy nước mũi trong. nhẹ hoặc nghiêm trọng hơn. Thậm chí, một số bệnh cúm diễn tiến nhanh và ồ ạt có thể khiến tử vong.
* Khuyến cáo phòng chống bệnh cúm mùa:
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối.
- Giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất để nâng cao thể trạng.
- Vệ sinh và mở của thông thoáng mát nơi ở, lớp học, phòng làm việc, lau chùi bề mặt tiếp xúc, vật dụng bằng hóa chất sát khuẩn thông thường.
- Tiêm vác xin cúm mùa phòng bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh.
- Khi có triệu chứng ho,sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi cần đến ngay cơ sở y tế đẻ được khám, xử trí kịp thời.
* Để phòng bệnh hô hấp cần lưu ý 1 số vấn đề sau:
- Giữ ấm cơ thể khi thời tiết trở lạnh ở các vị trí quan trọng như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu., nhất là khi chúng ta đi ngoài trời vào buổi tối hoặc sáng sớm,
- Không nên tiếp xúc với người có biểu hiện bị cúm, viêm đường hô hấp và những chỗ đông người ngột ngạt, có khói thuốc lá.
- Uống nước ấm, tránh ăn những thức ăn lấy trực tiếp từ tủ lạnh như: Kem, đá.
- Tăng cường dinh dưỡng với thực đơn cân đối của các nhóm dưỡng chất như: Tinh bột, chất đạm, chất béo và rau củ quả.
- Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất có chứa nhiều trong các loại rau củ quả.
- Ngoài ra chúng ta còn cần phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường sạch sẽ, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng để phòng bệnh.